UBND THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ
PHÒNG VĂN HOÁ VÀ THÔNG TIN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số: 22 /QĐ-VHTT |
Hương Trà, ngày 17 tháng 01 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động
của cơ quan Phòng Văn hoá và Thông tin
TRƯỞNG PHÒNG
Căn cứ Nghị định số 04/2015/NĐ-CP, ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị quyết Hội nghị Cán bộ công chức của cơ quan ngày /01/2019;
Theo đề nghị của Ban Chấp hành CĐCS phòng Văn hoá và Thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm Quyết định này Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của phòng Văn hoá và Thông tin thị xã Hương Trà.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quy chế thực hiện dân chủ trong cơ quan, do Trưởng phòng Phòng Văn hoá và Thông tin thị xã Hương Trà đã ban hành kèm theo Quyết định số: 286/QĐ-VHTT, ngày 10 tháng 10 năm 2018.
Điều 3. Ban Chấp hành CĐCS, các bộ phận chuyên môn và toàn thể CBCC, người lao động phòng Văn hoá và Thông tin chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT.UBND thị xã;
- Phòng Nội vụ thị xã;
- Như Điều 3;
- Lưu VT. |
TRƯỞNG PHÒNG
(Đã ký)
Hồ Cảm |
UBND THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ
PHÒNG VĂN HOÁ VÀ THÔNG TIN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
QUY CHẾ
Thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan phòng Văn hoá và Thông tin
(Ban hành kèm theo Quyết định số:22/QĐ-VHTT, ngày 17 tháng 01 năm 2019 của phòng Văn hoá và Thông tin )
Nhằm phát huy quyền làm chủ của Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; góp phần xây dựng đội ngũ Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là công bộc của nhân dân, có đủ phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, làm việc có năng suất, chất lượng, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển và đổi mới của đất nước; phòng ngừa, ngăn chặn và chống các hành vi tham nhũng, lãng phí, quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân. Cơ quan phòng Văn hoá và Thông tin ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong trong cơ quan, với những nội dung như sau:
Chương I
DÂN CHỦ TRONG NỘI BỘ PHÒNG VĂN HOÁ VÀ THÔNG TIN
Điều 1. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan
1. Thực hiện dân chủ trong quản lý và điều hành hoạt động của cơ quan PHÒNG Văn hoá và Thông tin (sau đây gọi tắt là cơ quan ); trong quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ, chính sách đối với Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (sau đây gọi tắt là CBCC, VC).
2. Tổ chức các cuộc họp giao ban định kỳ, hàng tuần, hàng tháng, hàng quý và 6 tháng để đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao và đề ra các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phải thực hiện trong thời gian tới của cơ quan. Cuối năm, Thủ trưởng cơ quan phải tổ chức đánh giá tổng kết hoạt động của cơ quan tại Hội nghị CBCC quy định tại Điều 5 Nghị định số 04/2015/NĐ-CP, ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Tổ chức đánh giá định kỳ hàng năm đối với CBCC, VC thuộc thẩm quyền quản lý theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 45 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP, ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức và Điều 37 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP, ngày 12/4/2014 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
4. Lắng nghe ý kiến phản ánh, phê bình của CBCC,VC. Khi CBCC,VC đăng ký được gặp và có nội dung, lý do cụ thể thì bố trí thời gian thích hợp để gặp và trao đổi.
5. Thông báo công khai để CBCC,VC biết những việc được quy định tại Điều 3 của quy chế này
6. Ban hành quy chế quản lý và sử dụng tài sản, trang thiết bị làm việc trong cơ quan bảo đảm thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm; sử dụng tiết kiệm kinh phí được cấp; thực hiện các quy định về công khai tài chính. Việc mua sắm thiết bị và các loại tài sản của cơ quan phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng; xử lý và tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý người có hành vi tham nhũng; nếu thiếu trách nhiệm để xảy ra tham nhũng trong cơ quan thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
8. Chỉ đạo việc cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin, tài liệu, cách thức tổ chức thực hiện, trách nhiệm thực hiện và trách nhiệm giải trình những nội dung công việc trong cơ quan được quy định tại Điều 3, Điều 4 của Quy chế này, trừ những tài liệu mật theo quy định của pháp luật.
9. Xem xét, giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của CBCC,VC và kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân của cơ quan; kịp thời báo cáo với cơ quan có thẩm quyền những vấn đề không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình.
10. Kịp thời xử lý người có hành vi cản trở việc thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan và người có hành vi trả thù, trù dập CBCC,VC khiếu nại, tố cáo, kiến nghị theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Trách nhiệm của Cán bộ, công chức, viên chức
1. Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế làm việc của cơ quan; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời; thực hiện các quy định về nghĩa vụ, đạo đức, văn hóa giao tiếp, quy tắc ứng xử, nguyên tắc trong hoạt động nghề nghiệp và những việc không được làm theo quy định của pháp luật.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người phụ trách trực tiếp và trước Thủ trưởng cơ quan về việc thi hành nhiệm vụ của mình. Trong khi thi hành công vụ CBCC,VC được trình bày ý kiến, đề xuất việc giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm của mình khác với ý kiến của người phụ trách trực tiếp, nhưng vẫn phải chấp hành sự chỉ đạo và hướng dẫn của người phụ trách trực tiếp, đồng thời có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo với Thủ trưởng cơ quan. Đối với CBCC, VC được quyền từ chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trái với quy định của pháp luật, được quyết định vấn đề mang tính chuyên môn gắn với công việc hoặc nhiệm vụ được giao.
3. Thực hiện phê bình và tự phê bình nghiêm túc, phát huy ưu điểm, có giải pháp sửa chữa khuyết điểm; thẳng thắn đóng góp ý kiến để xây dựng nội bộ cơ quan trong sạch, vững mạnh.
4. Đóng góp ý kiến vào việc xây dựng các văn bản, đề án của cơ quan khi được yêu cầu.
5. Báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi phạm pháp luật trong hoạt động của cơ quan.
Điều 3. Những việc Cán bộ, công chức, viên chức được biết
1. Những việc sau đây Thủ trưởng cơ quan phải công khai cho CBCC,VC được biết:
a) Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến công việc của cơ quan.
b) Kế hoạch công tác hàng năm, hàng quý, hàng tháng, hàng tuần của cơ quan.
c) Kinh phí hoạt động hàng năm, bao gồm các nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn tài chính khác; quyết toán kinh phí hàng năm của cơ quan; tài sản, trang thiết bị của cơ quan; kết quả quyết toán.
d) Tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm; hợp đồng làm việc, thay đổi chức danh nghề nghiệp, thay đổi vị trí làm việc, chấm dứt hợp đồng làm việc của CBCC,VC; đi công tác nước ngoài, giải quyết chế độ, nâng bậc lương, nâng ngạch, đánh giá, xếp loại công chức, viên chức; khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối CBCC,VC; các đề án, dự án và việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan.
e) Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong cơ quan đã được kết luận; bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định của pháp luật.
g) Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan.
h) Các nội quy, quy chế của cơ quan.
i) Kết quả tiếp thu ý kiến của CBCC,VC về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ trưởng cơ quan đưa ra lấy ý kiến CBCC,VC quy định tại Điều 4 của Quy chế này.
k) Văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý cấp trên liên quan đến công việc của cơ quan.
2. Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm thông báo cho CBCC,VC biết những vấn đề được quy định trên đây bằng một trong các hình thức:
a) Niêm yết tại cơ quan.
b) Thông báo tại Hội nghị CBCC,VC của cơ quan.
c) Thông báo bằng văn bản gửi toàn thể CBCC,VC.
d) Thông báo bằng văn bản đến Cấp ủy Chi bộ, Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở cơ quan.
e) Đăng trên trang thông tin nội bộ của cơ quan.
3. Thời hạn công khai chậm nhất là 03 ngày làm việc, trường hợp đặc biệt không quá 05 ngày kể từ ngày văn bản được ban hành hoặc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, đơn vị cấp trên, trừ những tài liệu mật theo quy định của pháp luật. Đối với văn bản niêm yết tại trụ sở của cơ quan thì phải thực hiện niêm yết ít nhất 30 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết.
Điều 4. Những việc Cán bộ, công chức, viên chức tham gia ý kiến, Thủ trưởng cơ quan quyết định
1. Những việc CBCC,VC tham gia ý kiến trực tiếp hoặc thông qua đại diện trước khi Thủ trưởng cơ quan quyết định, gồm có:
a) Chủ trương, giải pháp thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công việc của cơ quan quản lý.
b) Kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan.
c) Tổ chức phong trào thi đua của cơ quan.
d) Báo cáo sơ kết, tổng kết của cơ quan
e) Các biện pháp cải tiến tổ chức, hoạt động và lề lối làm việc; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân.
g) Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng CBCC,VC; bầu cử, bổ nhiệm CBCC,VC.
h) Thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của CBCC,VC.
i) Các nội quy, quy chế của cơ quan.
2. Hình thức lấy ý kiến tham gia:
Căn cứ nội dung công việc cần lấy ý kiến tham gia của CBCC,VC, Thủ trưởng cơ quan áp dụng một trong ba hình thức tham gia ý kiến sau đây:
a) Công chức, viên chức tham gia ý kiến trực tiếp hoặc tham gia ý kiến thông qua lãnh đạo cơ quan.
b) Thông qua Hội nghị CBCC,VC hàng năm của cơ quan.
c) Phát phiếu hỏi ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo văn bản để CBCC,VC tham gia ý kiến.
Điều 5. Những việc Cán bộ, công chức, viên chức giám sát, kiểm tra
1. Những việc CBCC,VC giám sát, kiểm tra, gồm có:
a) Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan.
b) Sử dụng kinh phí hoạt động, chấp hành chính sách, chế độ quản lý và sử dụng tài sản của cơ quan.
c) Thực hiện các nội quy, quy chế của cơ quan.
d) Thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước về quyền và lợi ích của CBCC,VC trong cơ quan.
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan.
2. Việc giám sát, kiểm tra của CBCC,VC đối với những vấn đề nêu trên được thực hiện thông qua ba hình thức sau đây:
a) Thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân của cơ quan.
b) Thông qua kiểm điểm công tác, tự phê bình và phê bình trong các cuộc họp định kỳ của cơ quan
c) Thông qua hội nghị CBCC,VC hàng năm của cơ quan.
Chương II
DÂN CHỦ TRONG QUAN HỆ VÀ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VỚI
CÔNG DÂN, CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Điều 6. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan
1. Tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc niêm yết công khai tại trụ sở làm việc và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan để công dân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là công dân, tổ chức) biết các nội dung sau:
a) Bộ phận chịu trách nhiệm giải quyết công việc có liên quan.
b) Thủ tục hành chính giải quyết công việc.
c) Mẫu đơn từ, hồ sơ cho từng loại công việc.
d) Phí, lệ phí theo quy định.
e) Thời gian giải quyết từng loại công việc.
2. Chỉ đạo và kiểm tra công chức, viên chức trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức; kịp thời có những biện pháp xử lý thích hợp theo quy định của pháp luật đối với những CBCC,VC không hoàn thành nhiệm vụ, thiếu tinh thần trách niệm, sách nhiễu, gây phiền hà, tham nhũng trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức.
3. Chỉ đạo việc bố trí nơi tiếp dân, thực hiện việc tiếp dân, chỉ đạo chuyên viên được phân công phụ trách của cơ quan cùng đại diện Ban Thanh tra nhân dân của cơ quan giải quyết các ý kiến góp ý được gửi đến, báo cáo Thủ trưởng cơ quan để đề ra các biện pháp hợp lý nhằm tiếp thu và giải quyết các ý kiến góp ý.
4. Thông báo để công dân, tổ chức của địa phương biết và tham gia đóng góp ý kiến đối với những chương trình, dự án do cơ quan xây dựng hoặc tổ chức thực hiện có liên quan đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
5. Cử người có trách nhiệm gặp và giải quyết công việc có liên quan khi công dân, tổ chức có yêu cầu theo quy định của pháp luật; những kiến nghị, phản ánh, phê bình của công dân, tổ chức phải được nghiên cứu và xử lý kịp thời.
Điều 7. Trách nhiệm của Cán bộ, công chức, viên chức
1. Chỉ được tiếp nhận tài liệu và giải quyết công việc của công dân, tổ chức tại trụ sở làm việc của cơ quan theo quy định tại Điều 2 Quy chế làm việc của cơ quan; bảo vệ bí mật Nhà nước, bí mật công tác và bí mật thông tin về người tố cáo theo quy định của pháp luật.
2. Khi công dân, tổ chức có yêu cầu CBCC,VC có trách nhiệm giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền. Những việc không thuộc thẩm quyền giải quyết, CBCC,VC phải thông báo để công dân, tổ chức biết và hướng dẫn công dân, tổ chức đến nơi có thẩm quyền giải quyết. CBCC,VC không được quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu trong giải quyết công việc của công dân, tổ chức.
3. Công việc của công dân, tổ chức phải được CBCC,VC nghiên cứu xử lý và kịp thời giải quyết theo đúng quy định của pháp luật và nội quy, quy chế của cơ quan.
4. Những công việc đã có thời hạn giải quyết theo quy định thì CBCC,VC phải chấp hành đúng thời hạn đó. Trường hợp phức tạp đòi hỏi phải có thời gian để nghiên cứu giải quyết thì CBCC,VC có trách niệm báo cáo người phụ trách trực tiếp để người trực tiếp phụ trách báo cáo Thủ trưởng cơ quan và kịp thời thông báo cho công dân, tổ chức biết theo quy định.
Điều 8. Quan hệ giữa Thủ trưởng cơ quan với cơ quan, đơn vị cấp trên
1. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Phản ánh những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình; kiến nghị cơ quan, đơn vị cấp trên những vấn đề không phù hợp, cần sửa đổi, bổ sung trong các chế độ, chính sách, các quy định của pháp luật và trong chỉ đạo, điều hành của cơ quan, đơn vị cấp trên.
3. Tham gia đóng góp ý kiến, phê bình đối với hoạt động của cơ quan, đơn vị cấp trên; có trách nhiệm nghiên cứu, tham gia ý kiến vào các dự thảo về chế độ, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, đơn vị cấp trên yêu cầu.
4. Báo cáo cơ quan, đơn vị cấp trên tình hình công tác của cơ quan, đơn vị mình theo quy định; đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết thì phải kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của cơ quan, đơn vị cấp trên. Nội dung báo cáo lên cơ quan, đơn vị cấp trên phải khách quan, trung thực.
Điều 9. Quan hệ giữa Thủ trưởng cơ quan với cơ quan, đơn vị cấp dưới
1. Thông báo cho cơ quan, đơn vị cấp dưới những chủ trương, chính sách của Đảng và các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động và phạm vi trách niệm của cơ quan, đơn vị cấp dưới; chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của cơ quan, đơn vị cấp dưới và chịu trách niệm về những hành vi phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị cấp dưới nếu những hành vi phạm này có nguyên nhân từ sự chỉ đạo, hướng dẫn của mình.
2. Nghiên cứu, kịp thời giải quyết các kiến nghị của cơ quan, đơn vị cấp dưới; định kỳ làm việc với người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp dưới. Khi người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp dưới đăng ký làm việc thì phải trả lời cụ thể việc tiếp và làm việc.
3. Khi cần thiết, phải cử CBCC,VC đến cơ quan, đơn vị cấp dưới để trao đổi, nghiên cứu, giải quyết những vấn đề cụ thể của cơ quan, đơn vị cấp dưới; phải xử lý nghiêm khắc những công chức, viên chức báo cáo, phản ánh sai sự thật, không trung thực.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Ban Chấp hành CĐCS, tất cả các bộ phận chuyên môn và CBCC, VC của phòng Văn hoá và Thông tin có trách nhiệm thực hiện đầy đủ Quy chế này; các bộ phận chuyên môn và CBCC,VC nếu vi phạm Quy chế thì sẽ tùy mức độ sai phạm sẽ bị xem xét và xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Ban Chấp hành CĐCS, các bộ phận chuyên môn và tất cả cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm kiểm tra và theo dõi việc thực hiện Quy chế này./.